30 Tháng 3 2011
Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển phát triển trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Đăk Lăk
MỤC LỤC
|
Trang |
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ |
1 |
I. Mở đầu |
1 |
II. Lý do chọn đề tài |
1 |
Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ |
3 |
I. Cơ sở lý luận của vấn đề |
3 |
II. Thực trạng của vấn đề |
4 |
III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề |
10 |
1. Quan điểm chỉ đạo phát triển Trung tâm |
10 |
2. Tuyên bố Sứ mạng và Tầm nhìn của Trung tâm |
11 |
3. Những hoạt động chính của Trung tâm |
11 |
4. Chiến lược và kế hoạch phát triển đến năm 2015 |
13 |
5. Hiệu quả của việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Trung tâm |
16 |
Phần III. KẾT LUẬN |
17 |
TÀI LIỆU THAM KHẢO |
18 |
Danh mục một số từ ngữ viết tắt
CBQL |
: |
Cán bộ quản lý |
CĐ |
: |
Chuyên đề |
CTS |
: |
Can thiệp sớm |
ĐDDH |
: |
Đồ dùng dạy học |
GD & ĐT |
: |
Giáo dục và Đào tạo |
GDHN |
: |
Giáo dục hoà nhập |
GV |
: |
Giáo viên |
GVHT |
: |
Giáo viên hỗ trợ |
HTPT |
: |
Hỗ trợ phát triển |
HS |
: |
Học sinh |
HSKT |
: |
Học sinh khuyết tật |
KHGDCN |
: |
Kế hoạch giáo dục cá nhân |
KT |
: |
Khuyết tật |
LĐ-TB&XH |
: |
Lao động – Thương binh và Xã hội |
NXB |
: |
Nhà xuất bản |
PEDC |
: |
Dự án giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn |
PHCN |
: |
Phục hồi chức năng |
PHHS |
: |
Phụ huynh học sinh |
QĐ |
: |
Quyết định |
TKT |
: |
Trẻ khuyết tật |
TrHCS |
: |
Trung học cơ sở |
TrHPT |
: |
Trung học phổ thông |
UBND |
: |
Ủy ban nhân dân |
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Mở đầu
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập (HTPT GDHN) là khái niệm mới, thực sự mới tồn tại được chừng 5 năm, còn chưa có tên chính thức trong Luật Giáo dục mới nhất. Vì thế việc xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển vẫn còn mò mẫm, lúng túng, vừa làm vừa thử nghiệm. Thực tế, cơ quan quản lý cấp trên (Sở GD&ĐT) cũng khó khăn trong việc quản lý chỉ đạo sự phát triển của Trung tâm, nên Kế hoạch chiến lược, được xây dựng với sự tham gia của đông đảo cán bộ quản lý, giáo viên và các bên liên quan khác là công cụ quản lý quan trọng.
Kế hoạch chiến lược là phương tiện quản lý giáo dục hữu hiệu phổ biến trên thế giới, nhưng ở Việt Nam, mới chỉ áp dụng trong các trường Đại học và Cao đẳng (Dự án Giáo dục Đại học Ngân hàng Thế giới và Bộ GD&ĐT), việc áp dụng ở bậc học khác hơn là chưa có tiền lệ, nên việc Trung tâm HTPT GDHN Đắk Lắk giới thiệu về việc xây dựng Kế hoạch chiến lược có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong quản lý giáo dục.
Trong xu thế phân cấp, phân quyền trong quản lý giáo dục, với sự tham gia ngày càng nhiều hơn của các bên liên quan trong việc xây dựng kế hoạch phát triển tổ chức của Trung tâm là một yếu tố mới trong thực tiễn quản lý giáo dục của Việt Nam. Đắk Lắk vinh dự được giới thiệu với các đồng nghiệp kinh nghiệm của mình trong hoạt động này. Điều này có giá trị thực tiễn.
Đắc Lắc là một trong những tỉnh đầu tiên chuyển đổi trường chuyên biệt thành Trung tâm HTPT GDHN theo chủ trương của Bộ. Được Bộ GD&ĐT đánh giá là mô hình điểm để nhân rộng, cụ thể tháng 12/2010 Bộ đã tổ chức Hội nghị toàn quốc tại Buôn Ma Thuột và Đắk Lắk được báo cáo tham luận quá trình xây dựng và phát triển Trung tâm. Những kinh nghiệm quản lý một loại hình trường mới, thể hiện qua việc xây dựng kế hoạch chiến lược cũng là điều có giá trị thöïc tiễn quí báu đối với việc phát triển GDHN tại Việt Nam.
II. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây giáo dục trẻ khuyết tật được xã hội quan tâm. Luật Người khuyết tật được ban hành là cơ sở pháp lý đảm bảo quyền được cơ hội phát triển.
Chỉ đạo ngành giáo dục đã có những chuyển biến tích cực. Cụ thể: Ban chỉ đạo giáo dục khuyết tật của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) được củng cố, hoàn thiện theo từng giai đoạn đảm bảo cho việc quản lý Nhà nước về giáo dục khuyết tật ngày càng sâu sát, chặt chẽ. Các địa phương thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện có chuyên viên phụ trách, các cơ sở giáo dục có giáo viên cốt cán về giáo dục khuyết tật. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của các bậc học đều có nội dung về giáo dục hòa nhập; các tổng kết năm học của ngành đều đã đánh giá công tác giáo dục hòa nhập.
Các hoạt động về người khuyết tật đã được tăng cường qua các thông tin đại chúng và các hoạt động gây quyõ cho người khuyết tật được các tổ chức Xã hội, Chính trị - Xã hội thực hiện ngày càng nhiều hơn.
Giáo dục hòa nhập đã trở thành xu thế tất yếu của giáo dục thế giới. Hội nghị các Bộ trưởng giáo dục thế giới tổ chức tại Thụy Sỹ năm 2008 đã lấy tiêu đề: “Giáo dục hòa nhập - con đường giáo dục của tương lai”. Việt Nam đã tham dự Hội nghị này với thông điệp: “Tạo mọi điều kiện để tất cả trẻ khuyết tật được hưởng cơ hội giáo dục hòa nhập”. Công ước quốc tế về quyền của Người khuyết tật được Hội đồng Liên hiệp quốc thông qua. Chính phủ nước ta đã phê chuẩn và Công ước này đã có hiệu lực từ 18/4/2009.
Luật Người khuyết tật có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, thể hiện vai trò của xã hội văn minh, mọi người được bình đẳng. Người khuyết tật là một bộ phận của xã hội hiện đại; Giáo dục trẻ khuyết tật là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 31 “Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập”; Trong đó quy định nhiệm vụ của Trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN, trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, Bộ trưởng các bộ GD&ĐT, LĐ-TB&XH trong việc thành lập cũng như chủ trì, phối hợp cho trung tâm hoạt động. Rõ ràng để công tác giáo dục hòa nhập đạt hiệu quả và có tính bền vững, mỗi tỉnh cần phải có ít nhất một trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
Đắk Lắk là tỉnh miền núi Tây nguyên trong tổng số trẻ em từ 0 đến 16 tuổi, số trẻ khuyết tật ước tính khoảng hơn 6.000 em. Từ năm 1998 Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật Hy Vọng được thành lập và đi vào hoạt động đã thu hút mỗi năm trên 100 trẻ khuyết tật nặng được nuôi dạy tại trường, công tác giáo dục trẻ khuyết tật đã được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh. Các hoạt động chủ yếu là: Tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên cấp mầm non, tiểu học, thân nhân trẻ khuyết tật. Đặc biệt, từ năm 2007, với sự ủng hộ của Ban chỉ đạo giáo dục khuyết tật của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT và các ban ngành, từ tháng 10 năm 2007 Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật Hy Vọng đã được nâng cấp chuyển đổi thành Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Trong thời gian qua, Trung tâm đã từng bước đáp ứng được nhu cầu của trẻ khuyết tật trong tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, Trung tâm cũng còn những hạn chế chưa đáp ứng chức năng, nhiệm vụ do quy mô phát triển chưa đầy đủ đồng bộ, số lượng, chất lượng giáo viên và cán bộ chuyên môn chưa đầy đủ và theo kịp sự phát triển, cơ sở vật chất trang thiết bị còn quá thiếu thốn.
Với tất cả những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng kế hoạch phát triển Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật” nhằm xác định mục tiêu lâu dài, mục tiêu cụ thể, hoạch định kế hoạch phát triển từng giai đoạn, xác định bước đi, lộ trình, các giải pháp thực hiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hơn về giáo dục trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của vấn đề
Năm 1998 UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định thành lập Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật Hy vọng, bắt đầu từ ngày 01/6/2001 nhà trường chính thức đi vào hoạt động, mỗi năm trường tổ chức nuôi dạy xấp xỉ 100 cháu khuyết tật là con em đồng bào các dân tộc của tỉnh nhà. Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT (Quyết định số 23/2006), “Các địa phương phát triển mô hình Trung tâm HTPT GDHN cho người khuyết tật để hỗ trợ có hiệu quả công tác giáo dục hòa nhập”; chúng tôi đã tham mưu với lãnh đạo ngành và sở Nội vụ nên UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định số: 2871/QĐ-UBND ngày 30/10/2007 chuyển đổi trường nuôi dạy trẻ khuyết tật thành Trung tâm HTPT GDHN trẻ khuyết tật.
Để các hoạt động của Trung tâm tương xứng với tên gọi nhưng mục đích chính là hỗ trợ có hiệu quả công tác giáo dục hòa nhập; chúng tôi đã tham mưu về chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm HTPT GDHN trẻ khuyết tật như sau:
- Tham mưu cho Sở GD&ĐT về việc định hướng xây dựng và phát triển công tác chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật trên địa bàn toàn tỉnh;
- Giải đáp mối quan tâm về nhu cầu chăm sóc, giáo dục và khả năng phát triển của trẻ khuyết tật;
- Giúp gia đình trẻ khuyết tật và cộng đồng hiểu rõ về đặc điểm phát triển của trẻ, cách chăm sóc, giáo dục tạo cơ hội cho trẻ phát triển và hoà nhập cuộc sống;
- Tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên (các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, thành viên của các tổ chức quần chúng, thân nhân trẻ khuyết tật, nhóm hỗ trợ cộng đồng, các tình nguyện viên,... kiến thức và kỹ năng về can thiệp sớm, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật để đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ;
- Tập huấn đội ngũ đội ngũ cộng tác viên, nhân viên y tế về phục hồi chức năng, sử dụng những phương tiện phục hồi chức năng hiện đại, cách làm và sử dụng phương tiện phục hồi chức năng bằng nguyên liệu sẵn có tại địa phương và gia đình trẻ khuyết tật;
- Hướng dẫn cha mẹ cách chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật tại gia đình;
- Tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm về can thiệp sớm, phương pháp giáo dục - dạy học hoà nhập và các kỹ năng đặc thù cho trẻ có khó khăn về học, trẻ khiếm thính, trẻ khiếm thị, trẻ khó khăn về vận động, trẻ khó khăn về ngôn ngữ-giao tiếp,...
- Tiến hành các chuẩn đoán, xác định khả năng và nhu cầu của trẻ khuyết tật về các mặt giáo dục, can thiệp y tế, và hỗ trợ cộng đồng;
- Cung cấp tài liệu, phương tiện liên quan tới chương trình học tập và rèn luyện phát triển khả năng của trẻ khuyết tật (sách chữ nổi Braille, máy trợ thính, bảng và dùi viết Braille, xe lăn,...)
- Xây dựng các biểu mẫu quản lí và hướng dẫn thực hiện công tác giáo dục hoà nhập.
- Tuyên truyền, vận động trẻ khuyết tật đi học.
- Điều phối lực lượng, đội ngũ chuyên môn của cộng đồng và trung tâm theo dõi, kiểm tra và trực tiếp tháo gỡ những khó khăn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật;
- Xác định khả năng, nhu cầu nghề nghiệp của thanh thiếu niên khuyết tật vaø gia đình.
- Điều tra, khảo sát phân loại, tìm kiếm các nghề, làm việc phù hợp hiện có ở địa phương, tổ chức cho thanh thiếu niên khuyết tật tham quan các cơ sở sản xuất, thử và làm quen với nghề.
- Vận động và phối hợp với ngành lao động, thương binh và xã hội, các tổ chức xã hội và các cơ sở sản xuất khác trên địa bàn cùng tham gia vào công tác hướng nghiệp, chuẩn bị các cơ sở dạy nghề, đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm... cho thanh thiếu niên khuyết tật.
- Phối hợp và tổ chức các hình thức dạy nghề: cá nhân, gia đình, liên gia, dạy nghề tập trung tại Trung tâm, phân tán, cử gửi vào học nghề hoà nhập với công nhân của các cơ sở sản xuất.
- Đầu mối của các tổ chức, ban ngành, đoàn thể, cá nhân mong muốn đóng góp sức lực, nhân lực cho trẻ và gia đình trẻ khuyết tật. Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu trong nước, khu vực và quốc tế.
- Chức năng đào tạo: Hỗ trợ phát triển, đào tạo nhân lực, tư vấn chuyển giao kiến thức về giáo dục hoà nhập cho các địa phương vừa là một cơ sở nuôi dạy trẻ khuyết tật bằng hình thức chuyên biệt để làm cơ sở thực hành.
II. Thực trạng của vấn đề
Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ trên, trong thời gian qua, Trung tâm đã bộc lộ một số điểm mạnh sau:
- Trung tâm có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhiệt tình, yêu thương trẻ; Một số cán bộ quản lý, giáo viên có kiến thức, kỹ năng về chăm sóc giáo dục người khuyết tật, tinh thần học hỏi, cầu thị.
- Nề nếp hoạt động của trung tâm được xây dựng và duy trì đảm bảo cho số việc chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật học tập bước đầu có kết quả.
- Cơ sở vật chất của trung tâm được xây dựng, bổ sung bước đầu đáp ứng được nhu cầu thực tế của của số trẻ nội trú tại trung tâm.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh trên, Trung tâm cũng còn những hạn chế, yếu kém sau:
- Số lượng giáo viên và cán bộ chuyên môn còn hạn chế, chưa đồng đều về chất lượng.
- Giáo viên phụ trách các lớp chuyên biệt còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm dạy học, đặc biệt là các kiến thức, kỹ năng cập nhật cho các nhóm trẻ thuộc các dạng khiếm thính, khiếm thị và khuyết tật trí tuệ.
- Giáo viên phụ trách can thiệp sớm và giáo dục mầm non chưa được bồi dưỡng chuyên môn để có thể đảm bảo tư vấn hoã trợ trẻ khuyết tật, đặc biệt trẻ tự kỷ.
- Giáo viên hỗ trợ giáo dục hòa nhập chưa đủ năng lực để tự tin hỗ trợ cho các địa phương.
- Các phòng chức năng như: luyện tập cá nhân, phòng dạy các kỹ năng đặc thù cho từng dạng khuyết tật còn thiếu về số lượng và chưa được đầu tư các trang thiết bị cần thiết.
- Các phòng chuyên môn và chức năng chưa đủ nhân lực và thiếu về trang bị các đồ dùng cần thiết.
- Phòng nghỉ để phụ huynh trẻ khuyết tật lưu lại trong thời trẻ can thiệp sớm chưa được xây dựng.
Cơ hội:
Trong thập qua qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiết, đặc biệt công tác kế hoạch hóa gia đình đã có những thành quả nhất định, hiện tượng mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con khá phổ biến trong những gia đình trẻ. Vì vậy, việc chăm sóc, giáo dục con em, đặc biệt con em có sự phát triển không bình thường được các gia đình, xã hội chú ý đặc biệt. Nhận thức về giáo dục trẻ khuyết tật có những chuyển biến tích cực, tỷ lệ trẻ khuyết tật được can thiệp sớm, giáo dục được tăng lên. Hợp tác giữa các ban ngành, đoàn thể được thúc đẩy bởi những phụ huynh có con khuyết tật được tăng cường.
Công tác giáo dục trong những năm gần đây đã có một số thành tựu thông qua các dự án (PEDC, Phát triển GDTHCS II) như: chương trình giáo dục mầm non (mới), phương pháp đổi mới giáo dục các cấp học tiểu học, trung học phổ thông tạo điều kiện cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động học tập, giáo dục được thể hiện rõ nét. Đây là những nền tảng cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ khuyết tật.
Thách thức:
Những thách thức còn phổ biến hiện nay là:
Sự chưa nghiêm túc coi việc giáo dục khuyết tật là trách nhiệm, bổn phận của các tầng lớp xã hội mà mới chỉ dùng lại ở việc làm nhân đạo, từ thiện.
Số lượng trẻ khuyết tật ngày càng gia tăng, đặc biệt là trẻ tự kỷ trở thành “vấn đề của thời đại” giống như bệnh tim, ung thư (Tổng thống OBAMA, Hoa Kỳ). Số lượng trẻ tự kỷ được phát hiện tại Việt Nam cũng tăng đột biến trong những năm gần đây. Đắc Lắc cũng không ngoại lệ trong những số lượng này.
Cán bộ quản lí các cơ sở giáo dục, giáo viên dạy hòa nhập trẻ khuyết tật thiếu kiến thức, kỹ năng dạy học hòa nhập, lại thường xuyên thay đổi qua từng năm học, một trẻ khuyết tật có nhiều giáo viên dạy nên không theo dõi, hiểu biết trẻ sâu sắc.
Các trường học, các gia đình có trẻ khuyết tật ở nơi địa bàn phức tạp, khó khăn, vùng sâu, vùng xa nên khó khăn trong việc tiếp nhận các thông tin và nhận sự hỗ trợ của các cán bộ trung tâm.
Trung tâm xác định đối tượng phục vụ với các điểm mạnh, nhu cầu dưới đây:
* Trẻ khuyết tật:
Điểm mạnh: có tinh thần vượt khó, có sự đồng cảm, chia sẻ; thường có điểm mạnh đặc thù như có khả năng về một vài lĩnh vực như: âm nhạc, thể thao, kiên nhẫn, chịu khó,…
Nhu cầu: Vui chơi, học tập sinh hoạt, phát triển trí tuệ và thể chất như mọi trẻ em khác; nhu cầu hiểu biết, được đi học, tham gia các hoạt động giao tiếp với bạn bè với xã hội; nhu cầu giáo dục đặc biệt đặc thù với từng loại tật như: sách chữ nổi, máy trợ thính…
* Phụ huynh:
Điểm mạnh: quan tâm, tình yêu đối với con em mình, có tình thương yêu đặc biệt với rẻ em khuyết tật; cộng tác tối với giáo viên, cộng đồng; có thể làm nhiều việc khó khăn vì sự hòa nhập của con; hiểu biết về con mình hơn bất kỳ ai; Mong muốn đóng góp cho công việc chăm sóc giáo dục con em mình…; một số có khả năng hỗ trợ …
Nhu cầu: Mong muốn con em mình được hòa nhập với cộng đồng; cần được hỗ trợ tư vấn về chăm sóc sức khỏe, hướng nghiệp; mong muốn con mình hiểu biết, giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội; Muốn con mình phát triển bình thường như các trẻ em khác; mong muốn được tự vấn kiến thức phương pháp để hỗ trợ chăm sóc cho trẻ KT (công tác tư vấn); Nhiều phụ huynh mong có cơ sở mong muốn gửi con vào một cơ sở chăm sóc và giáo dục (yên tâm gửi con).
* Giáo viên:
Điểm mạnh: nhiệt tình, yêu trẻ, có kiến thức về trẻ khuyết tật, được đào tạo chuyên môn; tiếp cận kiến thức mới, linh hoạt trong công tác giảng dạy; Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phương pháp kỹ năng, có sự đồng cảm với trẻ khuyết tật và gia đình.
Nhu cầu: Học tập và buồi dường thêm về chuyên môn để nâng cao năng lực giảng dạy; mong muốn các ban ngành đoàn thể quan tâm để trẻ khuyết tật; chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác giáo dục trẻ khuyết tật .
* CBQL trường, Phòng giáo dục và đào tạo
Điểm mạnh: quản lý hành chính, tuân thủ các qui định, thực hiện các yêu cầu của ngành và địa phương; nắm chắc về chuyên môn nghiệp vụ theo lĩnh vực được phụ trách;
Nhu cầu: được tham mưu về giáo dục hòa nhập, cung cấp thông tin liên quan về giáo dục hòa nhập; tham gia các chương trình của ngành về công tác giáo dục hòa nhập; giao lưu học tập các mô hình về giáo dục trẻ khuyết tật; cần có điều kiện để phát huy chuyên môn, nghiệp vụ (tài chính, nhân lực, sự hợp tác với các tổ chức khác, nâng cao năng lực chuyên môn.
* Cán bộ cộng đồng
Điểm mạnh: ở gần đối tượng, dễ tiếp cận đối tượng người khuyết tật; nếu được tập hợp lại thì thành một lực lượng maïnh để hỗ trợ người khuyết tật.
Nhu cầu: nhận thức đúng về người khuyết tật; cần có sự hợp tác của nhóm cộng đồng; hỗ trợ kỹ năng, kiến thức về trẻ và người khuyết tật; cung cấp thông tin về các văn bản luật có liên quan.
* Người khuyết tật
Điểm mạnh: Đã trưởng thành về mặt thể chất; khả năng độc lập cao hơn; cảm thông với trẻ khuyết tật;
Nhu cầu: hỗ trợ về đời sống, việc làm, sức khỏe và tham gia các hoạt động xã hội. Có cơ hội hòa nhập cộng đồng; được quan tâm hỗ trợ về tinh thần, PHCN, hướng nghiệp nghề, học nghề; bồi dưỡng các kiến thức đặc thù: kỹ năng sống, học vấn, giáo dục giới tính, hôn nhân gia đình.
Đối tác phối hợp
Xác định các đối tác phối hợp các hoạt động của trung tâm với các điểm mạnh và hạn chế sau đây:
* Ngành Y tế
Điểm mạnh: có điều kiện về cơ sở vật chất có chuyên môn về chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật, PHCN, phát hiện sớm bệnh và khuyết tật; tuyên truyền về sức khỏe, phụ huynh học sinh; có mạng lưới, kiến thức chuyên môn giỏi; sự hợp tác liên ngành với giáo dục và chăm sóc trẻ khuyết tật.
Hạn chế: Phối hợp chặt chẽ hơn với các ban ngành liên quan; chưa quan tâm tới việc phối hợp chăm sóc người khuyết tật; cần có kiến thức về phát hiện và can thiệp sớm; Ở xã vùng xa còn chưa đáp ứng được việc chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật, khám sàng lọc, phát hiện sớm.
* Ngành Lao động –Thương binh và Xã hội
Điểm mạnh: Hỗ trợ được nhiều đối tượng trong xã hội; đầu mối tham mưu đề xuất về chính sách đối với người khuyết tật; quản lý kinh phí cho việc dạy nghề; đầu mối kêu gọi tài trợ để hỗ trợ cho phát hiện sớm, can thiệp sớm, cung cấp kinh phí cho Trung tâm, trường học; đáp ứng cơ bản về chính sách liên quan tới người khuyết tật, định hướng hỗ trợ dạy nghề cho người khuyết tật; tạo việc làm cho người khuyết tật.
Hạn chế: Chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế; hiểu về nhu cầu và sự phát triển của trẻ; hiểu cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm, trường chuyên biệt, trường hòa nhập và các cơ sở hướng nghiệp và dạy nghề.
* Tổ chức Chính trị - Xã hội, Đoàn Thanh niên, Chữ Thập Đỏ
Điểm mạnh: Có mạng lưới, có kinh phí, có hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức; gần gũi, sát với các đối tượng quản lý; gắn với chương trình hành động của mỗi tổ chức.
Hạn chế: Sự phối hợp kết hợp giữa các tổ chức và trung tâm chưa chặt chẽ; thiếu thông tin về chăm sóc, phát hiện sớm, can thiệp sớm,…
* Hội nghề nghiệp
Điểm mạnh: Có kỹ năng đặc thù giúp dạy và hành nghề; có những cơ sở nghề phù hợp; thu hút nhân lực tham gia lao động; có tinh thần chia sẻ về điều kiện việc làm.
Hạn chế: Thiếu thông tin và chưa chủ động chăm lo đến người khuyết tật.
Điểm mạnh và hạn chế của Trung tâm:
* Điểm mạnh:
1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, yêu thương trẻ;
2. Một số cán bộ, giáo viên có kiến thức, kỹ năng ban đầu về chăm sóc, giáo dục chuyên biệt;
3. Nề nếp, ý thức trách nhiệm của Trung tâm có nhiều mặt tích cực;
4. Có tiềm năng, ham học hỏi, cầu thị;
5. Cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Thực hiện chức năng nhiệm vụ cụ thể:
- Cán bộ, giáo viên nhóm hỗ trợ can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập nhiệt tình, chịu khó;
- Cán bộ, giáo viên giáo dục mầm non và can thiệp sớm, giáo dục chuyên biệt nề nếp, nhiệt tình ham học hỏi;
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhiệt tình có trách nhiệm cao, tâm huyết với nghề nghiệp.
* Hạn chế:
1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên còn thiếu về số lượng, trong đó có một số còn chưa nhiệt tình;
2. Cán bộ, giáo viên chưa đồng đều chất lượng: mầm non, phương pháp đặc thù cho khiếm thính, khiếm thị, trí tuệ;
3. Nhóm hỗ trợ can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập chưa đủ tự tin tiến hành các hoạt động hỗ trợ tại địa phương, đặc biệt các hoạt động liên quan đến giáo dục mầm non và phổ thông;
4. Theo dõi ghi nhận sự phát triển của trẻ, hồ sơ của trẻ còn sơ sài, chưa đảm bảo chất lượng;
5. Chưa có đầy đủ các phòng kỹ năng đặc thù, đồ dùng dạy học, luyện tập chung, phòng cá nhân với các trang thiết bị;
6. Chưa có phòng nghỉ lại cho phụ huynh, khách, phương tiện giao thông đến các địa bàn hỗ trợ còn hạn hẹp.
Thực hiện chức năng nhiệm vụ cụ thể:
Cán bộ, giáo viên nhóm hỗ trợ can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập chưa đủ tự tin hỗ trợ trực tiếp cho trẻ khuyết tật, phụ huynh, giáo viên dạy hòa nhập và cán bộ quản lí các cơ sở giáo dục do: thiếu kiến thức chung về chương trình giáo dục (nội dung, phương pháp dạy học); chưa đủ kỹ năng góp ý, tư vần cho đối tác, thiếu kinh nghiệm cần thiết để tiến hành tư vấn;
Cán bộ, giáo viên can thiệp sớm và giáo dục làm việc tại Trung tâm chưa có đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm đối với những trẻ;
Giáo viên chuyên biệt chưa có đủ kỹ năng và kiến thức để dạy các lớp chuyên biệt có hiệu quả;
Cán bộ các phòng chuyên môn hướng nghiệp, dạy nghề và công tác xã hội chưa thực sự hiểu công việc, còn thụ động trong lĩnh vực được phân công.
Công tác tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo ngành và xã hội chưa thể hiện được rõ.
III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Quan điểm chỉ đạo phát triển Trung tâm:
Phát triển Trung tâm là phát triển nguồn lực cho chăm sóc, giáo dục người khuyết tật của địa phương. Thực hiện giáo dục người khuyết tật là thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục ở tất cả các cấp học, thực hiện công bằng về cơ hội học tập và phát triển cho trẻ khuyết tật nói riêng và tất cả trẻ em trong tỉnh nói chung, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thành công các mục tiêu.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển của Trung tâm đảm bảo thực hiện Luật người khuyết tật và tính ưu việt của Tỉnh, của Nhà nước.
Sự phát triển của Trung tâm chỉ có thể thành công trên cơ sở tăng cường sự kết hợp liên ngành. Cụ thể là, công tác GDTKT và bản thân TKT phải là đối tượng cần được quan tâm chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng của nhiều cơ quan chức năng như Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em...và các tổ chức xã hội như : Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội người mù, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi... Sự kết hợp liên ngành còn được thể hiện ở việc huy động và sử dụng hiệu quả những hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong công tác giáo dục trẻ khuyết tật.
Huy động nguồn lực
- Thực hiện giáo dục trẻ khuyết tật là thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục ở tất cả các cấp học, thực hiện công bằng về cơ hội học tập và phát triển cho TKT nói riêng và tất cả trẻ em Việt Nam nói chung, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thành công các mục tiêu trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010.
- Tư tưởng chỉ đạo trong Chiến lược và Kế hoạch hành động giáo dục trẻ khuyết tật giai đoạn 2007-2010 là đảm bảo cơ hội cho đa số trẻ khuyết tật được tiếp cận nền giáo dục có chất lượng theo hướng hoà nhập cộng đồng. Quan điểm này phù hợp với xu thế của Thế giới do UNESCO đề xuất, phù hợp với nền văn hoá, đặc điểm kinh tế xã hội và kinh nghiệm hơn 10 năm thực hiện giáo dục hoà nhập ở Việt Nam.
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục người khuyết tật. Xã hội hoá GD TKT, tạo điều kiện cho người khuyết tật ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên và học tập suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục người khuyết tật, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển GDTKT. Các lực lượng giáo dục không chỉ tham gia đóng góp tài chính, công sức mà còn tham gia suốt quá trình GD TKT như: phát hiện sớm, xây dựng kế hoạch, chương trình GD TKT, thực hiện, theo dõi đánh giá kết quả giáo dục.
- Giáo dục TKT chỉ có thể thành công trên cơ sở tăng cường sự kết hợp liên ngành trong việc hỗ trợ cho TKT học tập và phát triển. Cụ thể là, công tác GD TKT và bản thân TKT phải là đối tượng cần được quan tâm chăm sóc, giáo dục và phục hồi chức năng của nhiều cơ quan chức năng như Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em...và các tổ chức xã hội như : Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội người mù, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi... Sự kết hợp liên ngành còn được thể hiện ở việc huy động và sử dụng hiệu quả những hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong công tác giáo dục trẻ khuyết tật.
- Mức độ và chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật nước ta phụ thuộc và trình độ phát triển của nền kinh tế nói chung, vừa phụ thuộc vào ý chí và qui định trong đầu tư cho giáo dục của lãnh đạo Đảng, Nhà nước ta và lãnh đạo các địa phương, các trường học, các đoàn thể và ý chí của mọi người dân.
2. Tuyên bố Sứ mạng và Tầm nhìn của Trung tâm
* Sứ mạng:
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh Đăk Lăk là cơ sở hỗ trợ chuyên môn, phát triển nguồn lực đảm bảo phát triển tối đa các tiềm năng và tạo cơ hội hòa nhập cộng đồng cho NKT thông qua việc cung cấp các dịch vụ với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ tốt, có cơ sở vật chất phù hợp, trên cơ sở hợp tác hiệu quả với các bên liên quan.
* Tầm nhìn:
Đến năm 2015: Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh Đăk Lăk là cơ quan chuyên môn tổ chức tư vấn, can thiệp sớm, giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề có chất lượng; là nơi tụ hợp chuyên môn và phát triển nguồn lực tin cậy hỗ trợ phần lớn NKT trong tỉnh đảm bảo thực hiện Luật người khuyết tật.
Đến năm 2020: Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh Đăk Lăk là cơ quan chuyên môn tổ chức tư vấn, can thiệp sớm, giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề, hỗ trợ việc làm điển hình; là nơi tụ hợp chuyên môn và phát triển nguồn lực uy tín hỗ trợ phần lớn người khuyết tật khu vực Tây Nguyên được phát triển và hòa nhập xã hội.
3. Những hoạt động chính của Trung tâm
*Những hoạt động hỗ trợ bên ngoài Trung tâm
Tư vấn hỗ trợ các đối tác thực hiện can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập bao gồm:
- Hỗ trợ, tư vấn về xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân;
- Xây dựng bài học/hoạt động hòa nhập hiệu quả trong lớp học có trẻ các dạng khuyết tật khác nhau, đồ chơi, đồ dùng dạy học hòa nhập đặc thù, các hoạt động ngoài giờ học và ngoại khóa nhằm tăng cường sự tham gia của trẻ khuyết tật;
- Xây dựng vòng tay bè bạn và nhóm hỗ trợ cộng đồng;
- Hỗ trợ cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán trong công tác quản lý chuyên môn;
- Xây dựng và tiến hành các nghiên cứu điển hình.
- Theo dõi, hỗ trợ trẻ khuyết tật tái hòa nhập đã được hỗ trợ tại Trung tâm;
- Cập nhật các dữ liệu về trẻ và người khuyết tật của tỉnh
*Hoạt động trongTrung tâm
Trung tâm Hỗ trợ phát triển GDHN TKT với lưu lượng TKT tại Trung tâm tùy thuộc vào điều kiện cụ thể khoảng 150 trẻ luân chuyển theo định kì từ 3 ngày đến 1 năm học. Căn cứ nhu cầu và khả năng đáp ứng, Giám đốc Trung tâm quyết định số lượng trẻ có các dạng khó khăn, thời gian lưu lại Trung tâm để rèn luyeän và các cơ sở giáo dục phối hợp với Trung tâm trong thời gian trẻ lưu lại phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn/chuyên đề cho giáo viên, cán bộ quản lí, phụ huynh và người có nhu cầu;
Tổ chức hỗ trợ/tập huấn chuyên đề cho trẻ, người thuộc các dạng khuyết tật;
Trung tâm tập trung các hoạt động vào can thiệp sớm, hỗ trợ hòa nhập cho học sinh khuyết tật phổ thông và hướng nghiệp, dạy nghề.
Cụ thể các đối tượng lưu lại Trung tâm như sau:
Trẻ khiếm thị: 10 trẻ, thời gian hỗ trợ tại Trung tâm không quá 1 năm học. Chia làm giai đoạn:
Giai đoạn 1 khoảng 3 tháng: tập trung vào học chữ nổi, kỹ năng sống, định hướng;
Giai đoạn 2 khoảng 6 tháng: Một buổi, trẻ được đi học hòa nhập tại các trường mầm non, tiểu học, được sắp xếp vào các lớp phù hợp với độ tuổi; một buổi còn lại: trẻ được hỗ trợ (phụ đạo kiến thức kỹ năng) rèn luyện các kỹ năng đặc thù.
Trẻ khiếm thính: 40-60 trẻ, thời gian lưu lại Trung tâm không quá 01 năm học;
Giai đọan 1 (dưới 6 tháng): tập trung hỗ trợ về giao tiếp (dạy nói, dạy ký hiệu ngôn ngữ, giao tiếp tổng hợp), kỹ năng sống và tâm thể học hòa nhập;
Giai đoạn 2 (khoảng 1 học kỳ): Một buổi, trẻ được đi học hòa nhập tại các trường mầm non, tiểu học, được sắp xếp vào các lớp phù hợp với độ tuổi; một buổi còn lại: trẻ được hỗ trợ (phụ đạo kiến thức kỹ năng) rèn luyện các kỹ năng đặc thù.
Trẻ khuyết tật trí tuệ và tự kỷ: 30-50 trẻ, thời gian lưu lại Trung tâm không quá 1 năm chia làm 02 giai đoạn.
Giai đoạn 1 khoảng 6 tháng: học các kỹ năng xã hội, giao tiếp và một số kiến thức cơ bản;
Giai đoạn 2 khoảng 5 tháng: Một buổi, trẻ được đi học hòa nhập tại các trường mầm non, tiểu học, được sắp xếp vào các lớp phù hợp với độ tuổi; một buổi còn lại: trẻ được hỗ trợ (phụ đạo kiến thức kỹ năng) rèn luyện các kỹ năng đặc thù.
Trẻ can thiệp sớm / mầm non: 30-40 trẻ; thời gian lưu lại Trung tâm phụ thuộc vào sự tiến bộ của trẻ nhưng không quá 1 năm. Trẻ can thiệp sớm chia làm 2 dạng: 1) trẻ thuộc dạng chính sách xã hội (không phải đóng góp); 2) Trẻ theo chương trình tự nguyện (đóng góp một phần hoặc toàn bộ).
Tùy thuộc vào sự tiến bộ của từng cá nhân, trẻ được rèn luyện các kỹ năng đặc thù và tham gia các hoạt động phù hợp với độ tuổi trong các lớp hòa nhập tại trường mầm non.
Dạy nghề: 20-30 Thanh niên khuyết tật, thời gian đào tạo phụ thuộc vào nghề được học.
Xác định nghề dạy: 1) Nghề thông dụng: may, dệt (thổ cẩm), theâu, mộc, sửa chữa điện/điện tử gia dụng; 2) Nghề đặc thù: làm đầu, trang điểm móng tay, chân, nghệ thuật (vẽ, âm nhạc, xử lý photoshop, làm hoa, chế biến cafe,…)
Tổ chức dạy nghề thông dụng: Trung tâm phối hợp với ngành Lao động mời giáo viên chính dạy, cấp chứng chỉ sau khóa học; kinh phí do ngành Lao động hỗ trợ;
Tổ chức dạy nghề đặc thù: Trung tâm mời nghệ nhân, cá nhân có kinh nghiệm về dạy.
Cán bộ Trung tâm (phòng dạy nghề) giữ vai trò tổ chức và phụ giảng
4. Chiến lược và kế hoạch phát triển đến năm 2015
*Tăng cường, phát triển nhân lực
Số lượng và yêu cầu về chuyên môn giáo viên, nhân viên: 110 người (tính 1 nhân viên phụ trách 50 trẻ). Cụ thể:
Nhóm hỗ trợ can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập: 15 x 3 = 45 người. Yêu cầu chuyên môn: Có kiến thức, kỹ năng về chương trình, phương pháp dạy học hòa nhập; có kiến thức chuyên sâu về 1-2 lĩnh vực giáo dục đặc biệt và hiểu rõ các đối tượng khuyết tật khác (khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ, khó khăn về học, khuyết tật ngôn ngữ, tự kỷ); Có kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, tư vấn, tham vấn và hợp tác cao.
Nhóm can thiệp sớm tại Trung tâm: 10 người. Yêu cầu chuyên môn: có kiến thức và kỹ năng về can thiệp sớm và giáo dục mầm non; có kiến thức chuyên sâu về 1-2 lĩnh vực giáo dục đặc biệt và hiểu rõ các đối tượng khuyết tật khác (khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ, khó khăn về học, khuyết tật ngôn ngữ, tự kỷ); có kỹ năng tổ chức các hoạt động cho trẻ nhỏ, giao tiếp, thuyết phục, tư vấn, tham vấn và hợp tác cao.
Lớp chuyên biệt - kèm cặp: 20 người (khiếm thị: 3 GV; khiếm thính: 8 GV; khuyết tật trí tuệ: 9 GV). Yêu cầu chuyên môn: có kiến thức và kỹ năng về giáo dục, dạy học chuyên ngành 01 đối tượng khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ, khó khăn về học) và giáo dục hòa nhập.
Phòng chuyên môn: 12 người (Chăm sóc/phục hồi chức năng: 5 người; công tác xã hội: 3 người; hướng nghiệp dạy nghề: 4 người). Yên cầu năng lực phù hợp với lĩnh vực công tác
Quản lý và phòng chức năng: 23 ngöôøi(nấu ăn: 4 người; bảo mẫu: 4 người; bảo vệ: 2 người; lái xe : 1 người; y tế 1 người, tạp vụ: 2 người; hành chính, tổng hợp: 4 người; kế toán: 1 người, tài vụ: 1 người; Ban giám đốc: 3 người.
*Kế hoạch phát triển nhân lực:
|
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Ghi chú |
Giáo viên bổ sung: 17 người |
0 |
3 |
3-4 |
3 |
3-4 |
Đảm bảo số lượng và chất lượng thực hiện nhiệm vụ |
Giáo viên nâng cao trình độ: 16 người |
3 |
6 |
6 |
6 |
6 |
|
Công tác xã hội: người 2 |
1-2 |
1-2 |
0 |
0 |
0 |
|
Dạy nghề: 2 người |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
*Các biện pháp nâng cao năng lực
1. Giáo viên hỗ trợ hòa nhập |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
|
Chuyên đề xây dựng và thực hiện qui trình, mẫu nhận xét, góp ý giờ dạy, hoạt động giáo dục; đánh giá |
1-2 |
2-3 |
2-3 |
3-4 |
4-5 |
|
Chuyên đề phương pháp dạy học tiểu học, THCS |
1-2 |
1-2 |
2-3 |
3-4 |
3-4 |
|
Chuyên đề phương pháp dạy học THPT |
0 |
0 |
0 |
1 |
1 |
|
Chuyên đề chương trình GDMN |
3 |
4 |
5 |
5 |
6 |
|
Chuyên đề Hỗ trợ: vòng bè bạn, nhóm hỗ trợ |
5 |
7 |
10 |
13 |
15 |
|
Chuyên đề về nghiên cứu điển hình |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
Tham quan các tỉnh |
1 |
1 |
2 |
2 |
2 |
|
Xây dựng các văn bản chỉ đạo (phần hỗ trợ hòa nhập) hằng năm |
1 |
2 |
2 |
2 |
3 |
|
Tổ chức Bồi dưỡng chuyên môn cho cốt cán, giáo viên theo các chuyên đề (bồi dưỡng đón đầu, cập nhật) |
2 |
2 |
3 |
3 |
4 |
|
Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán/vệ tinh (đơn vị tính: Phòng GD&ĐT) |
5 |
7 |
9 |
13 |
15 |
|
2. Năng lực chuyên môn chuyên biệt |
|
|
|
|
|
|
2.1. Trao đổi chuyên môn ngoài tỉnh / đợt |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
2.2.Thao giảng theo chuyên đề môn học/ đợt/năm học |
4 |
4 |
4 |
4 |
4 |
|
2.3. Chuyên đề xác định năng lực, nhu cầu TKT |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
3. Giáo viên Can thiệp sớm |
|
|
|
|
|
|
3.1. chuyên đề về khuyết tật trí tuệ |
1 |
1 |
1 |
2 |
2 |
|
3.2.Chuyên đề Tự kỷ |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
3.3. Tham quan học tập ngoài tỉnh |
1 |
1 |
1 |
2 |
2 |
|
3.4. Chuyên đề chương trình giáo dục Mầm non |
1 |
1 |
2 |
2 |
3 |
|
4. Tăng cường năng lực cho địa phương |
|
|
|
|
|
|
GV Tập huấn chuyên đề mầm non các dạng kt phức tạp: Trí tuệ; Tự kỷ |
2 |
2 |
3 |
4 |
4 |
|
Tâp huấn CĐ tiểu học: Điều chỉnh, Hồ sơ cá nhân, kỹ năng đặc thù, vòng tay bè bạn |
1 |
2 |
2 |
3 |
3 |
|
Chuyên để THCS: phương pháp hòa nhập các dạng khuyết tật |
3 |
4 |
4 |
4 |
4 |
|
CBQL: chuyên đề quản lý hòa nhập |
1 |
2 |
2 |
2 |
3 |
|
Tập huấn chuyên đề cho nhân viên hỗ trợ người khuyết tật |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
5. Tăng cường Cơ sở vật chất |
|
|
|
|
|
|
Nhà Đa năng |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Xe Ô tô |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Thư viện: quản lý, phổ biến, website (hyvong.edu.vn), |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Xưởng nghề |
2 |
3 |
3 |
4 |
5 |
|
Trang bị mới máy đo thính lực; làm núm tai |
0 |
1 |
1 |
0 |
0 |
|
Chống xuống cấp, bố sung may tính, .. |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
|
Trang bị hệ thống camera cho can thiệp sớm, lớp chuyên biệt |
2 |
3 |
3 |
3 |
3 |
|
Projector |
2 |
3 |
4 |
5 |
0 |
|
Máy quay video, chụp hình |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
5. Hiệu quả của việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Trung tâm
Dưới đây là số liệu thống kê từng năm học từ kể từ khi thành lập Trung tâm đến nay:
Năm học |
T.số CB-GV-NV |
Tổng số trẻ KT nuôi dạy tại Trung tâm |
Số trẻ được CTS |
Hỗ trợ HS KT học hòa nhập |
Trẻ từ TT ra h.nhập |
HS KT được Học nghề- Hỗ trợ Thanh niên KT có việc làm |
|||
Khiếm thính |
Khiếm thị |
Chậm PTTT |
Tự kỷ |
||||||
2001-02 |
15 |
48 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
0 |
0 - 0 |
2002-03 |
23 |
89 |
7 |
0 |
0 |
0 |
12 |
2 |
0 - 0 |
2003-04 |
25 |
96 |
9 |
0 |
0 |
6 |
25 |
29 |
0 -0 |
2004-05 |
26 |
101 |
9 |
0 |
0 |
8 |
18 |
26 |
0 - 0 |
2005-06 |
26 |
113 |
9 |
0 |
0 |
12 |
24 |
20 |
0 - 0 |
2006-07 |
31 |
117 |
4 |
0 |
0 |
18 |
31 |
20 |
21- 2 |
2007-08 |
36 |
103 |
7 |
0 |
0 |
14 |
38 |
21 |
55 - 9 |
2008-09 |
41 |
84 |
8 |
7 |
0 |
36 |
43 |
22 |
46 - 15 |
2009-10 |
46 |
90 |
11 |
9 |
0 |
48 |
45 |
27 |
51 - 19 |
2010-11 |
53 |
71 |
11 |
10 |
11 |
46 |
56 |
chưa |
39 - 21 |
Phân tích số liệu bảng thống kê chúng ta dễ dàng nhận thấy:
- Số lượng trẻ khuyết tật được hỗ trợ tăng lên theo từng năm học;
- Số loại tật của trẻ được hỗ trợ đa dạng theo thời gian;
- Số trẻ từ 0 đến 5 tuổi (CTS) được phát hiện sớm để thực hiện CTS ngày càng tốt hơn;
- Đặc biệt từ khi Trường được chuyển đổi thành Trung tâm, học sinh KT học hòa nhập được hỗ trợ nhiều hơn và đã tổ chức học nghề tại Trung tâm, tư vấn và giới thiệu cho phần lớn thanh niên KT có việc làm ổn định, không còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Phần III. KẾT LUẬN
Ý nghĩa của việc “Xây dựng kế hoạch phát triển Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật” nhằm xác định mục tiêu lâu dài, mục tiêu cụ thể, hoạch định kế hoạch phát triển từng giai đoạn, xác định bước đi, lộ trình, các giải pháp thực hiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hơn về giáo dục trẻ khuyết tật; để các cháu khuyết tật được trang bị kiến thức văn hóa nhất định, trang bị kỹ năng sống trở thành những công dân có ích cho xã hội.
Việc thực hiện kế hoạch sẽ được theo dõi, đánh giá bằng các tiêu chí và các chỉ số thực hiện cụ thể. Vì vậy, cần thu thập đầy đủ các số liệu với độ tin cậy cao. Căn cứ vào các số liệu thu thập, tổ chức xem xét mặt yếu, mặt mạnh trong việc thực hiện kế hoạch cũng như nguyên nhân không thành công, cần phải có những biện pháp xử lý kịp thời bằng cách hiệu chỉnh kế hoạch với các giải pháp mới. Tác giả được tổ chức điều động về quản lý Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật Hy vọng từ tháng 2/2007; một công việc hết sức mới mẻ vì không được đào tạo về chuyên môn và chưa từng trải nghiệm. Nhưng đã cùng tập thể nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển trở thành Trung tâm và thực hiện từ năm học 2007-2008 đến nay, kết quả đạt được rất đáng khích lệ: được Bộ GD&ĐT đánh giá là một mô hình thành công nhất để nhân rộng trong phạm vi toàn quốc. Hy vọng với việc xây dựng kế hoạch phát triển trong giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020 sẽ góp tiếng nói chung cho công tác giáo dục khuyết tật đạt hiệu quả như mong đợi.
Những ý kiến đề xuất với lãnh đạo để
- Thúc đẩy hơn nữa việc ban hành các văn bản hướng dẫn về sự phát triển và vận hành của Trung tâm HTPT GDHN. Nhất là từ khi Luật Người khuyết tật bắt đầu có hiệu lực.
- Tổ chức tổng kết kinh nghiệm thực tế của các địa phương và phổ biến các kinh nghiệm cho các địa phương khác.
-Tích cực làm việc với các cơ quan liên quan, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho đội ngũ làm công tác giáo dục khuyết tật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Anh (2000), Quyền trẻ em, NXB Thế giới.
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Khái niệm về quản lý giáo dục và chức năng QLGD, Tạp chí phát triển giáo dục số 1-1997.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Kỷ yếu Hội thảo trao đổi kinh nghiệm GDHN trẻ khuyết tật tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Thông tư số 20/GD-ĐT, ngày 11 tháng 10 năm 1995 về việc hướng dẫn trách nhiệm quản lý, giáo dục trẻ có tật.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định số 23/2006/QĐ-BGD-ĐT, ngày 22 tháng 5 năm 2006 về việc ban hành quy định giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu tập huấn xây dựng kế hoạch chiến lược cho các trường đại học 7.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Phục hồi chức năng trẻ khuyết tật tại gia đình, NXB Y học.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Một số kỹ năng dạy trẻ khuyết tật trong lớp học hòa nhập, NXB Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Sổ tay hướng dẫn giáo viên: Một số kỹ năng dạy trẻ khuyết tật trong lớp học hòa nhập, NXB Hà Nội.
11. Công ước về quyền trẻ em (1997), NXB Chính trị Quốc gia.
12. Nguyễn Xuân Hải (2010), Quản lý giáo dục hòa nhập, NXB ĐHSP Hà Nội.
14. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2009), Quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm.
15. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về giáo dục, NXB ĐHQG Hà Nội.
16. Nguyễn Lộc (2010), Lý luận về quản lý, NXB Đại học sư phạm.
17. Quốc hội (2010), Luật số: 51/2010/QH12 ban hành Luật người khuyết tật, ngày 17 tháng 6 năm 2010.
18. Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk (2006), Giáo dục hòa nhập cơ sở lý luận và thực tiễn, tài liệu tập huấn giáo viên chủ chốt giáo dục hòa nhập.
19. Lê Tiến Thành (2008), Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở tiểu học, NXB Giáo dục
20. UBND tỉnh Đắk Lắk (2007), Quyết định số 2871/QĐ/UBND, ngày 30 tháng 10 năm 2007 về việc thành lập Trung tâm HTPT GDHN trẻ khuyết tật tỉnh Đắc Lắc.
21. UBND tỉnh Đắk Lắk (2008), Quyết định số 3120/QĐ/UBND, ngày 13 tháng 11 năm 2008 về việc quy định cơ cấu, tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của Trung tâm HTPT GDHN trẻ khuyết tật tỉnh Đắc Lắc.
- 30/03/2011 18:25 - Duy trì, cũng cố, phát triển câu lạc bộ khiếm thính tỉnh Đăk Lăk
- 22/12/2010 20:36 - Giấc mơ tình thương
- 18/11/2010 22:47 - Người mẹ hiền thứ hai của trẻ khuyết tật
- 24/11/2009 03:37 - Nuôi dạy trẻ khuyết tật ở Úc: Kì 2- Vai trò của gia đình